Hàng hóa TG sáng 9/10/2018: Giá dầu giảm, cà phê và đường tăng mạnh

Hàng hóa TG sáng 9/10/2018: Giá dầu giảm, cà phê và đường tăng mạnh

 Phiên 8/10/2018 trên thị trường quốc tế (kết thúc vào rạng sáng 9/10/2018 giờ VN), giá một số mặt hàng nông sản tăng khá mạnh.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô biến động khá nhanh, giảm mạnh vào đầu phiên nhưng hồi phục vào cuối phiên. Kết thúc ngày giao dịch, dầu Brent biển Bắc giảm 0,25 USD so với phiên trước đó, xuống 83,91 USD/thùng (đầu phiên có lúc xuống dưới 83 USD); dầu ngọt nhẹ giảm 5 US cent xuống 74,29 USD/thùng (đầu phiên xuống chỉ 73,07 USD).
Sở dĩ giá giảm mạnh vào đầu phiên là do thông tin Iran sẽ vẫn duy trì lượng dầu xuất khẩu nhất định sau khi các lệnh trừng phạt của Mỹ đối với Tehran có hiệu lực.
Tuy nhiên, việc ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBoC) giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương mại cho thấy Bắc Kinh đang nỗ lực giữ đà tăng trưởng kinh tế.
Giá dầu còn được hỗ trợ nhờ một báo cáo mới của công ty Genscape cho thấy lượng dầu dự trữ ở kho Cushing ở Oklahoma của Mỹ giảm 15.000 thùng xuống còn khoảng 28,5 triệu thùng trong tuần trước. Thông tin này đã xoa dịu những lo ngại đã tạo áp lực lên giá dầu sau khi số liệu của Chính phủ Mỹ trước đó cho thấy lượng dầu thương mại dự trữ của nước này tăng mạnh.
Các nhà đầu tư hiện đang theo dõi tình hình tăng sản lượng của các nhà sản xuất trong và ngoài OPEC, đặc biệt là nhà xuất khẩu dầu hàng đầu Saudi Arabia, để bù đắp lượng dầu thiếu hụt tại Iran. Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Saudi Arabia Khalid al-Falih cho biết nước này hiện đang bơm khoảng 10,7 triệu thùng/ngày, có thể tăng sản lượng thêm 1,3 triệu thùng/ngày.
Giá than luyện cốc tại Trung Quốc tăng gần 6% và than cốc tăng hơn 4%, do lo ngại nguồn cung thắt chặt hơn sau khi tỉnh Hà Bắc thông báo thời gian cắt giảm sản xuất dài hơn năm ngoái và các nhà đầu tư quay trở lại thị trường sau một tuần dài nghỉ lễ. Thành phố Handan ở tỉnh Hà Bắc vừa đưa ra kế hoạch giảm sản lượng trong mùa đông. Theo đó, các ngành công nghiệp nặng sẽ hạn chế sản xuất từ ngày 1/11/2018 đến ngày 31/3/2019.
Giá than luyện cốc kỳ hạn tháng 1/2019 trên sàn Dalian tăng 5,9% lên 1.332 CNY (193 USD), mức tăng cao nhất kể từ ngày 23/8/2018. Giá than cốc kỳ hạn tháng 1/2019 tăng 4,2% lên 2,331,50 CNY/tấn.
Giá tăng còn do lo ngại về nguồn cung hạn chế ở trung tâm than lớn tỉnh Sơn Tây, nơi đã cắt giảm mạnh sản xuất trong mùa nóng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm trong bối cảnh các nhà đầu tư tìm đến đồng USD như một kênh trú ẩn an toàn trước các đợt bán tháo trên thị trường chứng khoán.
Kết thúc phiên, vàng giao ngay giảm 1,4% xuống 1.185,81 USD/ounce, sau khi có lúc chỉ 1.183,19 USD/ounce, thấp nhất kể từ ngày 28/9; vàng giao tháng 12/2018 giảm 17 USD (1,41%) xuống 1.188,6 USD/ounce.
Hàng loạt các yếu tố đang gây áp lực lên thị trường chứng khoán: Mỹ tăng lãi suất, cuộc chiến thương mại ảnh hưởng đến kinh tế Trung Quốc, sự yếu đi của các thị trường mới nổi và vấn đề ngân sách tại Italia… Đặc biệt, tâm lý lo lắng của thị trường càng gia tăng sau khi PBoC ngày 7/10/2018 cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng, nhằm giảm chi phí trên thị trường tiền vốn và để hỗ trợ nền kinh tế trong nước.
Nhà phân tích Carlo Alberto De Casa thuộc ActivTrades cho rằng việc đồng USD mạnh lên và đồn đoán về các đợt tăng lãi suất của Mỹ sẽ tiếp tục gây sức ép với thị trường vàng. Thậm chí, tình hình tại Italia và sự sụt giảm của chứng khoán cũng không thúc đẩy giới đầu tư mua vào kim loại quý này.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 2% xuống 14,30 USD/ounce; bạch kim giảm 1,1% xuống 812 USD/ounce trong khi palađi tăng 0,4% lên 1.073,35 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá thép tại Trung Quốc tăng nhẹ. Giá thép thanh vằn trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải chốt phiên tăng 0,7% lên 3.971 CNY/tấn. Giá thép cuộn cán nóng tăng 1,2% lên 3.891 CNY/tấn.
Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng giá sẽ không tăng mạnh do lượng thép tồn kho cao, nhu cầu tiêu thụ thép yếu trong kỳ nghỉ quốc gia. Dự trữ thép tại các thương nhân Trung Quốc là 10 triệu tấn vào ngày 28/9/2018, tăng so với mức 9,85 triệu tấn trong tuần trước, số liệu mới nhất từ tư vấn Mysteel cho thấy. Chỉ số quản lý mua hàng (PMI) của ngành thép đã giảm 1,4% xuống còn 52% trong tháng 9/2018 trong khi lượng đơn đặt hàng mới tại các nhà máy thép giảm, theo số liệu mới nhất từ Liên đoàn Logistics & Purchasing.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica giao tháng 11/2018 tại New York tăng 2,9 cent, tương đương 2,7%, lên mức 1,1185 USD/lb sau khi chạm mức 1,1295 USD, mức cao nhất kể từ ngày 7/8. Cà phê robusta giao tháng 11/2018 đã tăng 29 USD, tương đương 1,75%, đạt mức 1.684 USD/tấn.
Thị trường được hỗ trợ bởi đồng real Brazil mạnh và hoạt động đầu cơ. Liên minh nông dân Brazil cho biết cuối tuần trước họ đã yêu cầu chính phủ tài trợ để nông dân trồng cà phê không phải bán với giá thấp hiện nay.
Giá đường thô kỳ hạn trên sàn New York đã tăng lên mức cao nhất 7 tháng do đồng real Brazil đã tăng lên mức cao nhất 2 tháng so với USD sau khi ứng cử viên tổng thống Jair Bolsonaro dẫn đầu trong vòng bỏ phiếu đầu tiên vào hôm Chủ Nhật.
Đường thô kỳ hạn tháng 3/2019 tăng phiên thứ 8 liên tiếp, đóng cửa tăng 0,31 cent, tương đương 2,5%, đạt mức 12,94 cent/lb sau khi đạt 12,98 cent, mức cao nhất kể từ tháng 3/2018. Giá đường trắng kỳ hạn tháng 12/2018 tăng 4,40 USD, tương đương 1,3%, đạt mức 350,20 USD/tấn.
Giá thịt lợn nạc và gia súc sống kỳ hạn giao sau tại sở giao dịch Chicago lên mức cao nhất 7 tháng do mưa nhiều khiến lo ngại đàn lợn không thể tăng trọng nhanh như bình thường.Giá gia súc kỳ hạn tháng 10/2018 đã tăng 0.375 cent lên 114.175 cent/ pound, sau khi hợp đồng đạt mức giá cao nhất kể từ ngày 14/03/2018. Giá kỳ hạn tháng 1/2019 chốt phiên tăng 0,1 cent đạt mức 118,250 cent.
Giá hàng hóa thế giới
Mặt hàng ĐVT Giá +/- +/- (%)
Dầu thô WTI USD/thùng 74,29 -0,05
Dầu Brent USD/thùng 83,91 -0,25
Dầu thô TOCOM JPY/kl 56.170,00 -1.040,00 -1,82%
Khí thiên nhiên USD/mBtu 3,28 +0,02 +0,52%
Xăng RBOB FUT US cent/gallon 208,59 -0,78 -0,37%
Dầu đốt US cent/gallon 239,47 +0,05 +0,02%
Dầu khí USD/tấn 738,50 +2,50 +0,34%
Dầu lửa TOCOM JPY/kl 73.200,00 -1.130,00 -1,52%
Vàng New York USD/ounce 1.192,80 +4,20 +0,35%
Vàng TOCOM JPY/g 4.317,00 -63,00 -1,44%
Bạc New York USD/ounce 14,40 +0,07 +0,50%
Bạc TOCOM JPY/g 52,20 -1,30 -2,43%
Bạch kim USD/ounce 822,00 +2,47 +0,30%
Palađi USD/ounce 1.075,95 -1,62 -0,15%
Đồng New York US cent/lb 276,75 +0,05 +0,02%
Đồng LME USD/tấn 6.178,00 +5,00 +0,08%
Nhôm LME USD/tấn 2.067,00 -63,00 -2,96%
Kẽm LME USD/tấn 2.615,00 -20,00 -0,76%
Thiếc LME USD/tấn 18.900,00 -75,00 -0,40%
Ngô US cent/bushel 366,00 -0,50 -0,14%
Lúa mì CBOT US cent/bushel 513,00 -1,00 -0,19%
Lúa mạch US cent/bushel 284,00 +1,75 +0,62%
Gạo thô USD/cwt 10,88 +0,06 +0,51%
Đậu tương US cent/bushel 871,00 +1,25 +0,14%
Khô đậu tương USD/tấn 318,60 +0,10 +0,03%
Dầu đậu tương US cent/lb 29,60 -0,04 -0,13%
Hạt cải WCE CAD/tấn 501,50 +0,20 +0,04%
Cacao Mỹ USD/tấn 2.086,00 +62,00 +3,06%
Cà phê Mỹ US cent/lb 111,85 +2,90 +2,66%
Đường thô US cent/lb 12,94 +0,31 +2,45%
Nước cam cô đặc đông lạnh US cent/lb 145,10 +1,90 +1,33%
Bông US cent/lb 77,62 +0,07 +0,09%
Lông cừu (SFE) US cent/kg
Gỗ xẻ USD/1000 board feet 353,50 +3,20 +0,91%
Cao su TOCOM JPY/kg 170,60 +1,20 +0,71%
Ethanol CME USD/gallon 1,32 +0,00 +0,15%

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg